Chất lượng khẳng định Thương hiệu
Công ty CP kiểm định chất lượng Xây dựng Toàn Cầu – Las XD 508 cung cấp các thí nghiệm các loại ống HDPE, PVC, PPR, UPVC, ống luồn dây điện và phụ kiện như nắp bịt,… với phương châm làm đúng quy trình, trung thực và khách quan. Quý khách có nhu cầu liên hệ với chúng tôi theo số Hotline 0982512385 để được tư vấn về dịch vụ.
Nội dung chính
Ống PVC
1.1 Khái niện: PVC có dạng bột màu trắng hoặc màu vàng nhạt. PVC tồn tại ở hai dạng là huyền phù (PVC.S – PVC Suspension) và nhũ tương (PVC.E – PVC Emulsion). PVC.S có kích thước hạt lớn từ 20 – 150 micron. PVC.E nhũ tương có độ mịn cao. PVC không độc, nó chỉ độc bởi phụ gia, monome VC còn dư, và khi gia công chế tạo sản phẩm do sự tách thoát HCl… PVC chịu va đập kém. Để tăng cường tính va đập cho PVC thường dùng chủ yếu các chất sau: MBS, ABS, CPE, EVA với tỉ lệ từ 5 – 15%. PVC là loại vật liệu cách điện tốt, các vật liệu cách điện từ PVC thường sử dụng thêm các chất hóa dẻo tạo cho PVC này có tính mềm dẻo cao hơn, dai và dễ gia công hơn. Tỉ trọng của PVC vào khoảng từ 1,25 đến 1,46 g/cm3 (nhựa chìm trong nước), cao hơn so với một số loại nhựa khác như PE, PP, EVA (nhựa nổi trong nước)…
1.2. Phân loại: Ống nhựa PVC gồm hai loại.
– Ống nhựa PVC cứng hay còn gọi là ống uPVC: không dùng chất hóa dẻo trong công thức phối trộn– Ống nhựa PVC mềm: phải sử dụng chất hóa dẻo trong công thức phối trộn, chất hóa dẻo thường dùng là dầu hóa dẻo DOP.
2.1 Khái niệm: Ống HDPE (High-density polyethylene) hay còn gọi là PEHD (polyethylene high-density) là vật liệu nhựa nhiệt dẻo mật độ cao. HDPE được biết đến với tỷ lệ sức bền trên mật độ lớn của nó. Mật độ HDPE có thể nằm trong khoảng 0,93-0,97 g / cm3 hoặc 970 kg/m3. HDPE có ít phân nhánh, nên nó có lực liên kết phân tử mạnh chính vì vậy ống HDPE được coi là vật liệu lý tưởng và được sử dụng phổ biến rộng rãi.
2.2. Các tính chất vật lý cơ bản của ống HDPE:
tham khảo các TCVN và các chỉ tiêu thí nghiệm của Công ty Toàn cầu như sau:
CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
1 Thí nghiệm các loại nhựa
2. TCVN 9070:2012