Chất lượng khẳng định Thương hiệu
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 6557 : 2000 VẬT LIỆU CHỐNG THẤM – SƠN BITUM CAO SU
Lời nói đầu
TCVN 6557 : 2000 do Tiểu ban Kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC35/SC2 “Sơn chống thấm” hoàn thiện trên cơ sở dự thảo đề nghị của Viện Khoa học công nghệ vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xét duyệt, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
VẬT LIỆU CHỐNG THẤM – SƠN BITUM CAO SU
Waterproofing materials – Rubber-bitumen paint
Nội dung chính
Tiêu chuẩn này áp dụng cho sơn bitum cao su làm vật liệu chống thấm các công trình xây dựng.
Sơn bitum cao su màu đen ánh nâu có các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định ở bảng 1.
Bảng 1 – Các chỉ tiêu kỹ thuật của sơn bitum cao su
Theo TCVN 2090 – 1993.
Chuẩn bị và kiểm tra mẫu theo TCVN 5669 – 1992.
4.2.1. Tấm chuẩn để thử bằng kim loại và thuỷ tinh được gia công và chuẩn bị theo TCVN 5670 – 1992.
4.2.2. Tấm chuẩn để thử bằng bê tông có kích thước 150 mm x 100 mm x 5 mm, được chế tạo từ hỗn hợp vữa xi măng cát mác 150 và được bảo dưỡng theo TCVN 3121 – 1979. Trước khi gia công màng sơn, bề mặt tấm chuẩn để thử phải phẳng và được rửa bằng dung môi pha sơn để loại bỏ các chất bẩn hữu cơ. Sau đó sấy khô đến khối lượng không đổi.
4.2.3. Tấm chuẩn để thử bằng bìa các tông ba lớp có kích thước 200 mm x 200 mm x 5 mm.
Theo TCVN 2091 – 1993.
Theo TCVN 2092- 1993.
Theo TCVN 2095 – 1993.
Tiêu chuẩn này qui định hai loại khô của màng sơn:
Khoảng thời gian từ khi gia công màng sơn đến thời điểm màng sơn đạt độ khô bề mặt gọi là thời gian khô bề mặt;
Khoảng thời gian từ khi gia công màng sơn đến thời điểm màng sơn đạt đến độ khô hoàn toàn gọi là thời gian khô hoàn toàn.
Theo điều 4.1.
4.6.3. Tấm chuẩn để thử
Chọn tấm chuẩn để thử bằng bê tông theo điều 4.2.2.
– cát sạch, khô, có đường kính hạt từ 130 đến 180 mm;
– chổi lông mềm, phẳng, rộng khoảng 25 mm và chiều dài sợi khoảng 30 mm.
– kính lúp phóng đại 2 hoặc 3 lần;
– bộ nén có khối lượng 10 kg;
– đồng hồ bấm giây;
– miếng vải có kích thước 150 mm x 100 mm;
– miếng đệm bằng gỗ có kích thước 100 mm x 100 mm x 70 mm.
Hình 1 – Sơ đồ xác định thời gian khô
Sau khi gia công màng sơn, để tấm thử ở vị trí thẳng đứng trong phòng có nhiệt độ 27°C ± 2°C, sạch bụi, không có gió lùa và ánh sáng chiếu thẳng.
4.6.5.1. Xác định trạng thái khô bề mặt
Đặt tấm thử theo phương nằm ngang, rắc 1 g cát (điều 4.6.4) lên bề mặt màng sơn từ độ cao khoảng 100 đến 150 mm. Sau 10 giây, giữ tấm mẫu ở góc 20° so với phương nằm ngang và quét nhẹ cát bằng chổi lông mềm.
Màng sơn đạt độ khô bề mặt nếu tất cả các hạt cát được quét đi không để lại khuyết tật trên bề mặt.
Tại thời điểm khi dự kiến màng đạt khô bề mặt, thực hiện việc kiểm tra theo điều 4.6.5.1 cho đến khi màng sơn thực sự đạt độ khô bề mặt và ghi lại thời gian.
4.6.5.3. Xác định trạng thái khô hoàn toàn
Đặt tấm mẫu thử lên nền phẳng, rắc một lớp cát phủ kín bề mặt màng sơn, đặt miếng vải lên lớp cát, trên là miếng đệm gỗ, sau đó đặt bộ nén lên trên miếng đệm gỗ (hình 1).
Sau 10 giây nhấc bộ nén lên và bỏ miếng vải ra, giữ tấm mẫu ở góc 20° so với phương nằm ngang. Dùng chổi quét nhẹ lớp cát, nếu màng sơn không bị khuyết tật thì được coi là đạt khô hoàn toàn.
Sau khi màng sơn đạt độ khô bề mặt (điều 4.6.5.2), vào thời điểm dự kiến màng sơn đạt độ khô hoàn toàn, tiến hành kiểm tra theo điều 4.6.5.3 cho đến khi màng sơn khô hoàn toàn và ghi lại thời gian.
Theo TCVN 2099 – 1993.
Độ bám dính của màng sơn trên nền bê tông được đánh giá bằng chỉ số phần trăm diện tích màng sơn bị bong tróc khi dùng dao khía lên màng sơn.
4.8.1. Lấy mẫu
4.8.2. Tấm chuẩn để thử
– dao cắt bằng thép có lưỡi vát từ 20 đến 30° và các kích thước khác được qui định ở hình 2;
– thước kẻ có vạch chia đến milimét;
– chổi lông mềm theo điều 4.6.4.
– kính lúp phóng đại 2 hoặc 3 lần.
Hình 2 – Dao cắt
Tấm chuẩn để thử được quét sơn và khi màng sơn khô hoàn toàn mới được đem thử. Tiến hành thử ở nhiệt độ 27°C ± 2°C.
Đặt tấm thử lên mặt phẳng cứng. Dùng dao khía lên màng sơn, song song và cách đều nhau 2 mm, vết ngoài cùng cách mép 5 mm. Bằng cách tương tự khía các vết khác vuông góc với các vết cũ, sao cho tạo thành một mạng lưới các vết cắt. Tất cả các vết cắt phải ăn sâu tới bề mặt tấm thử. Ngay sau khi cắt xong, dùng chổi lông mềm quét nhẹ lên tấm mẫu dọc theo các vết cắt vài lần về phía trước và về phía ngược lại. Dùng kính lúp kiểm tra cẩn thận mạng lưới vết cắt dưới ánh sáng tự nhiên.
Độ bám dính được tính theo điểm, trên cơ sở 5 mức độ bám dính theo bảng 2.
Bảng 2 – Phân loại độ bám dính theo kết quả thử
Độ chịu nhiệt của màng sơn được đánh giá bằng nhiệt độ mà tại đó màng sơn không bị phồng rộp hoặc không bị chảy mềm.
4.9.1. Lấy mẫu
4.9.2. Tấm chuẩn để thử
– nhiệt kế 200°C;
– tủ sấy;
Tấm chuẩn để thử được quét sơn và khi màng sơn khô hoàn toàn mới đem thử.
Đặt tấm thử vào tủ sấy ở góc nghiêng 30°, mặt sơn quay lên trên. Nâng từ từ nhiệt độ tủ sấy lên 100°C ± 1°C, duy trì nhiệt độ này trong 6 giờ. Lấy mẫu ra khỏi tủ sấy và kiểm tra ngay màng sơn bằng kính lúp.
4.9.5. Đánh giá kết quả
Sơn đạt độ chịu nhiệt khi màng sơn không bị phồng rộp, không chảy.
Độ xuyên nước của màng sơn được đánh giá bằng khoảng thời gian từ lúc bắt đầu thử tới thời điểm xuất hiện vết thấm nước ở mặt dưới của tấm thử.
4.10.1. Lấy mẫu
4.10.2. Dụng cụ:
– ống hình trụ bằng thuỷ tinh, kim loại hoặc nhựa, có đường kính trong f 25 mm, cao 150 mm;
– parafin;
– Tấm chuẩn để thử bằng bìa các tông theo điều 4.2.3.
Tấm chuẩn để thử được sơn phủ một lớp màng và khi màng sơn khô hoàn toàn mới đem thử.
Đặt tấm mẫu thử lên mặt phẳng theo phương nằm ngang, mặt có sơn ở phía trên.
Dùng parafin gắn chặt ống thử theo phương thẳng đứng trên bề mặt màng sơn.
Đổ đầy nước vào ống thử và bảo đảm mực nước này trong suốt quá trình thử.
4.10.4. Đánh giá kết quả
Thời gian xuyên nước của màng sơn là thời gian kể từ lúc bắt đầu đổ nước vào ống cho đến khi xuất hiện vết thấm nước ở mặt dưới của tấm thử.
Độ bền lâu của màng sơn được đánh giá bằng số chu kỳ nóng lạnh thử mà màng sơn vẫn đảm bảo độ bám dính theo yêu cầu.
4.11.1. Lấy mẫu
4.11.2. Tấm chuẩn để thử
– bếp điện;
– nồi nhôm dung tích 2 lít;
– đồng hồ bấm giây.
Tấm chuẩn để thử được gia công màng sơn cả hai mặt theo TCVN 2094 – 1993, khi màng sơn đạt độ khô hoàn toàn mới được thử.
Cho nước vào nồi đun tới sôi, đặt tấm mẫu thử theo phương thẳng đứng sao cho nước ngập tấm mẫu thử. Ngâm mẫu thử trong nước sôi 1 phút, lấy mẫu ra ngâm ngay dưới vòi nước chảy liên tục trong 5 phút.
Quá trình ngâm trong nước sôi 1 phút và nước lã 5 phút gọi là một chu kỳ nóng lạnh.
4.11.5. Đánh giá kết quả
Sau 20 chu kỳ, lấy mẫu ra để chỗ thoáng gió đến khi mẫu khô thì tiến hành thử độ bám dính của màng sơn theo điều 4.8.
Sơn bitum cao su được đóng kín trong can, thùng.
Bao bì trước khi đóng gói phải sạch và khô.
Trên mỗi đơn vị bao bì của sơn bitum cao su phải ghi nhãn với nội dung:
– dấu hiệu báo nguy hiểm cháy (theo TCVN 4879 – 89) (hình 3);
– tên cơ sở sản xuất;
– tên sản phẩm;
– khối lượng;
– thời gian sản xuất;
– thời gian sử dụng.
Tham khảo thí nghiệm vật liệu chống thấm và Thí nghiệm vật liệu xây dựng tại công ty CP Kiểm định chất lượng xây dựng Toàn cầu.